Tin mới nhất
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Giải đáp về việc nhận nuôi con nuôi và các vấn đề liên quan

* Hỏi: Tôi hiện đang sinh sống ở Mỹ. Tôi đã có con đuợc gần 8 tháng tuổi. Do cuộc sống không thuận lợi nên tôi định đưa con tôi về Việt Nam sinh sống, vậy tôi cần phải làm những thủ tục gì? Nếu tôi cho chị gái nhận cháu làm con nuôi có đuợc không? Tôi muốn đổi luôn họ cho cháu có được không? Xin chân thành cảm ơn!

* Trả lời:

Chào bạn! Dựa trên cơ sở những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn trường hợp của bạn như sau:

Do bạn không nói rõ tình trạng quốc tịch của bạn và của con bạn hiện nay, nên chúng tôi tư vấn cho bạn thành các trường hợp khác nhau để bạn có thể biết được cần thực hiện những thủ tục cần thiết nào cho bạn và con bạn về Việt Nam cho phù hợp.

1. Về thủ tục đưa con về Việt Nam sinh sống

Trường hợp 1: Nếu bạn và/hoặc con bạn là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư tại nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam:

Bạn và/hoặc con bạn có quyền cư trú và phải làm thủ tục đăng ký cư trú (thường trú hoặc tạm trú) tại Việt Nam (nếu đã bị xóa đăng ký cư trú) theo quy định tại Luật cư trú 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) và các văn bản pháp luật có liên quan.

Trường hợp 2: Nếu bạn và/hoặc con bạn là người không có quốc tịch Việt Nam:

Bạn phải làm thủ tục nhập cảnh về Việt Nam, sau đó làm thủ tục đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, thời hạn đăng ký tạm trú được bao lâu sẽ tùy thuộc vào bạn và con bạn thuộc đối tượng đăng ký tạm trú nào.

Trong trường hợp bạn và con bạn là người nước ngoài được đăng ký thường trú tại Việt Nam thì phải có chỗ ở hợp pháp, có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và phải thuộc các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, đó là:

- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.

- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam (được bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị).

- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh (đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên).

- Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.

2. Về vấn đề chị gái bạn nhận con bạn làm con nuôi

Do không rõ con của bạn là người có quốc tịch Việt Nam hay không nên việc chị gái bạn nhận con bạn làm con nuôi được thực hiện theo quy định như sau:

Trường hợp 1: Người nhận con nuôi (chị gái bạn) và người được nhận con nuôi (con của bạn) là người có quốc tịch Việt Nam:

Trường hợp này, chị gái bạn thực hiện việc nhận con bạn làm con nuôi theo quy định về nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại Luật nuôi con nuôi năm 2010. Theo đó, việc nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

- Điều kiện đối với người nhận nuôi (chị gái bạn): Người nhận nuôi phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, như sau:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên (trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định này);

+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi (trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định này);

+ Có tư cách đạo đức tốt.

Bên cạnh đó cũng cần lưu ý những người sau đây không được nhận con nuôi:

+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Đang chấp hành hình phạt tù;

+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

- Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi: Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010, người được nhận làm con nuôi phải có các điều kiện sau:

+ Là trẻ em dưới 16 tuổi;

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;

+ Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

- Điều kiện về sự đồng ý cho làm con nuôi: Việc cho làm con nuôi phải đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi, cụ thể như sau:

+ Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

+ Người đồng ý cho làm con nuôi phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

+ Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

+ Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Trường hợp 2: Việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì nếu chị gái bạn là công dân Việt Nam nhận con bạn trong trường hợp không có quốc tịch Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định về người nhận nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi nêu trên, đồng thời phải tuân thủ theo quy định của pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

3. Về vấn đề đổi họ cho con của bạn:

- Trường hợp đổi họ cho con trong trường hợp cháu được nhận làm con nuôi: Theo quy định tại Điều 24 Luật nuôi con nuôiĐiều 27 Bộ luật dân sự năm 2005 thì theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Như vậy, người nhận nuôi có thể yêu cầu thay đổi họ, tên của người được nhận làm con nuôi.

- Trường hợp bạn muốn tự đổi họ cho con: Việc đổi họ cho con bạn phải tuân thủ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2005. Theo đó, đối với trường hợp của con bạn thì có thể thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại. 

Trên đây là những ý kiến pháp lý cơ bản của chúng tôi về vụ việc của bạn, hy vọng có thể giúp bạn tìm ra cách thức để giải quyết vấn đề.

Công ty Luật Bảo Chính 
Phòng 308, Tòa nhà số 8 Láng Hạ, 
phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội
.
Tổng đài tư vấn luật : +84-473 066 281

 


Các tin khác

Tin tiêu điểm