A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tôi muốn gửi tặng anh trai tôi 1 chiếc xe ô tô, làm thế nào?

* Hỏi: Tôi đang ở Đài Loan (Trung Quốc). Tôi muốn gửi tặng cho anh trai tôi 1 chiếc xe ô tô hiệu Audi A3 dung tích 1.8 sản xuất năm 2013 và đã đi được 11000km. Xin hỏi thủ tục như thế nào và các loại thuế phải nộp là bao nhiêu?

* Trả lời: Để gửi tặng một chiếc xe ô tô đã qua sử dụng từ nước ngoài (Đài Loan) về Việt Nam, bạn cần lưu ý về điều kiện nhập khẩu và thủ tục thực hiện như sau:

1. Điều kiện nhập khẩu ô tô không nhằm mục đích thương mại:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 và Phụ lục I Nghị định số 187/2013 và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại-Bộ Giao thông Vận tải-Bộ Tài chính-Bộ Công an về việc hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 19/2009/TT-BC (“Thông tư liên tịch 03/2006”), bạn được quyền nhập khẩu xe ô tô cũ về Việt Nam nếu xe đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Không phải là loại xe có tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam);

- Không bị thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu hoặc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ;

- Xe không bị tháo rời khi vận chuyển  hoặc nhập khẩu; và

- Xe không thuộc loại đã sử dụng quá 5 (năm) năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu. Theo đó, xe sản xuất năm 2013 thì từ năm 2019 trở đi xe này sẽ không được nhập khẩu vào Việt Nam. 

2. Thủ tục thực hiện:

Ô tô đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân - Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu. Thủ tục Hải quan được thực hiện tại cửa khẩu nhập khẩu. 

(Điều 1 Thông tư 19/2009/TT-BCT sửa đổi Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP do Bộ Công thương ban hành)

Về hồ sơ chuẩn bị: Ngoài hồ sơ hải quan để nhập khẩu ô tô theo quy định tại Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC về quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại do Bộ Tài chính ban hành (“Thông tư 143/2015”), hồ sơ còn phải có các giấy tờ sau đây:

- Giấy chứng nhận đăng ký;

- Giấy chứng nhận lưu hành;

- Giấy hủy Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy hủy Giấy chứng nhận lưu hành.

Các Giấy chứng nhận nêu trên phải do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ôtô được Đăng ký lưu hành cấp.

(Khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch 03/2006)

Lưu ý: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, người nhập khẩu xe phải nộp bộ hồ sơ xin đăng kiểm và thông báo địa điểm để cơ quan Đăng kiểm thực hiện kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

(Khoản 3 Mục III Thông tư liên tịch 03/2006)

3. Các loại thuế phải nộp

a. Thuế nhập khẩu:

Để biết chính xác về mức thuế suất nhập khẩu được áp dụng, bạn tham khảo quy định chi tiết tại  Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (“Nghị định 122/2016”).

b. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội (“Luật thuế tiêu thụ đặc biệt”):

Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt xin tham khảo chi tiết tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

c. Thuế giá trị gia tăng:

Theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 31/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13; và Luật số 106/2016/QH13 của Quốc hội  (“Luật thuế giá trị gia tăng”):

Thuế giá trị gia tăng = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất giá trị gia tăng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế suất giá trị gia tăng áp dụng là 10%.

Chúc bạn thành công!

Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính, 
Thanh Xuân, Hà Nội


Các tin khác

Tin tiêu điểm