Kiều bào hỏi – Luật sư trả lời (4)
Câu hỏi 4: Tôi là người gốc Việt Nam sinh sống ở Anh, chuẩn bị về thăm người thân ở Việt Nam. Tôi muốn hỏi khi về nước có thể được mang theo bao nhiêu ngoại tệ, đá quý, vàng bạc?
Trả lời:
Anh/chị là người Việt Nam sinh sống ở Anh và chuẩn bị về thăm người thân, do đó, anh/chị thuộc trường hợp nhập cảnh vào Việt Nam bằng hộ chiếu. Theo khoản 1 Điều 35 Luật Phòng chống rửa tiền 2022, khi nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam, nếu anh/chị mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng trên mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì anh/chị sẽ phải khai báo hải quan hoặc khai báo với bộ đội biên phòng nơi không có cơ quan hải quan, trong đó:
Đối với ngoại tệ, theo Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 20/2022/TT-NHNN (Thông tư 15/2011/TT-NHNN), khi về Việt Nam thăm người thân, anh/chị được phép mang theo số ngoại tệ phụ thuộc vào nhu cầu. Tuy nhiên, trong trường hợp anh/chị nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu và mang theo ngoại tệ tiền mặt trên 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương hoặc trên 15.000.000 VNĐ, anh/chị sẽ phải thực hiện khai báo hải quan cửa khẩu theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN. Ngoài ra, anh/chị cũng phải thực hiện khai báo Hải quan cửa khẩu trong trường hợp nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương nhưng có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của anh/chị mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối.
Đối với vàng, trang sức, Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN quy định việc mang vàng của cá nhân khi xuất, nhập cảnh, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 29/2015/TT-NHNN, cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu không cho phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu mà chỉ được mang theo vàng trang sức. Cần lưu ý, trong trường hợp anh/chị mang vàng trang sức có tổng khối lượng từ 300g trở lên, anh/chị cũng phải thực hiện khai báo với cơ quan Hải quan. Trường hợp anh/chị nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu thì phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.
Đối với đá quý, khoản 1, Điều 35 Luật Phòng chống rửa tiền 2022 quy định cá nhân khi nhập cảnh mang theo kim khí quý, đá quý trên mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải khai báo hải quan hoặc khai báo với bộ đội biên phòng nơi không có cơ quan hải quan. Trước thời điểm 28/07/2023, Điều 9 Thông tư 35/2013/TT-NHNN quy định mức giá trị cá nhân nhập cảnh mang theo kim loại quý (bạc, bạch kim, đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng bạc, bạch kim; các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quy phải khai báo hải quan là 300.000.000 đồng. Tuy nhiên, sau ngày 28/07/2023 (thời điểm Thông tư 35/2013/TT-NHNN hết hiệu lực), chưa có văn bản nào pháp luật nào thay thế quy định giá trị vượt mức của kim khí quý, đá quý phải khai báo hải quan khi cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam.
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 120/2015/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 52/2017/TT-BTC:
“Điều 4. Quy định việc khai trên Tờ khai Hải quan
1. Người xuất cảnh, nhập cảnh phải khai Tờ khai Hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh nếu thuộc các đối tượng sau:
d) Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng, mang vàng xuất cảnh, mang vàng nhập cảnh phải khai báo hải quan theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 và Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày 28/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể:
d.2. Mang theo hối phiếu, séc hoặc kim loại quý (bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quý (kim cương, ruby, sapphire, e-mơ-rốt) có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam trở lên”;
Tuy nhiên, Thông tư 35/2013 đã hết hiệu lực nên khi có văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể, chúng tôi sẽ cập nhật chi tiết.
Luật sư Nguyễn Ngọc Hà
Phạm Quỳnh Nhung
Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội
________________________________________
(Câu trả lời do các Luật sư cung cấp)