A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Chúng tôi đăng ký kết hôn tại UBND phường nơi cư trú, có hợp lệ?

* Hỏi: Em và chồng em quen nhau gần 3 năm trước khi chồng em sang Mỹ định cư vào tháng 6/2010. Tháng 7/2011 anh quay về đăng ký kết hôn với em và trở về Mỹ làm hồ sơ bảo lãnh theo diện F2A gồm: - Đơn I 130 - Đơn G 325A (2 người) - Giấy khai sinh của em (tiếng Anh) - Thẻ xanh của chồng - Giấy kết hôn (bản dịch tiếng Anh có công chứng của Phòng Tư pháp quận). Hiện nay hồ sơ của em đã được chuyển qua NVC, và họ yêu cầu điền form DS3230 và đóng lệ phí. Sau này được biết bảo lãnh theo diện F2A thường phải đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp. Nhưng chồng em và em chỉ đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường nơi cư trú…

Xin hỏi:

1. Việc đăng ký kết hôn của vợ chồng em như vậy có hợp lệ không? Có trục trặc sau này không vì nghe nói đăng ký kết hôn qua Sở Tư pháp có qua bước phỏng vấn tại đó? Vợ chồng em nên làm gì thêm trong trường hợp này?

2. Tháng 6/2013,  em sinh em bé thì cần bổ túc hồ sơ bảo lãnh cho em bé như thế nào?

* Trả lời:

1.    Về sự hợp lệ của Giấy Đăng ký kết hôn

Theo quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2000, thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa hai công dân Việt Nam với nhau thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên. Tuy nhiên, nếu ít nhất một trong hai bên định cư tại nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về Sở tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam.

Theo Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/03/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài thì “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài; trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn”.

Do đó, trong trường hợp của bạn, Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn do UBND phường cấp chỉ hợp lệ nếu vào thời điểm kết hôn chồng bạn chưa đăng ký thường trú tại Mỹ.

Theo trình bày của bạn, tháng 6/2010 chồng bạn đã làm thủ tục định cư tại Mỹ. Nhưng đến tháng 7/2011 các bạn mới làm thủ tục đăng ký kết hôn nên trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải được Sở Tư pháp cấp. Vì vậy, bạn cần liên hệ với UBND nơi cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kết hôn để được hướng dẫn chi tiết và làm các thủ tục cần thiết để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

Bảo lãnh theo diện F2A là diện bảo lãnh (xin cấp thị thực) cho vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của Thường trú nhân Hoa Kỳ. Theo quy định, sau khi Hồ sơ xin cấp thị thực được chuyển cho Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC), người xin cấp thị thực được yêu cầu điền Mẫu đơn DS-230  (Đơn xin thị thực nhập cư và đăng ký ngoại kiều) và đóng lệ phí. Sau khi điền đơn, người xin cấp thị thực cần gửi đơn cùng với ảnh thị thực và bản sao hộ chiếu đến Đơn vị nhập cư – di dân của Tòa Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ. Sau đó, Phòng nhập cư – di dân của Lãnh sự quán sẽ lên lịch phỏng vấn 2 bạn để cấp thị thực.

Trong thời gian chờ phỏng vấn bạn sẽ phải chuẩn bị một số giấy tờ cần thiết và có thể bổ sung thêm vào buổi phỏng vấn, do đó, bạn cần nhanh chóng làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp. Thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là không quá 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Bạn cần liên hệ với Sở tư pháp địa phương và tham khảo hướng dẫn nộp đơn xin thị thực tại:  http://photos.state.gov/libraries/hochiminh/231771/PDFs/IV-INSTRUCTION.pdf

2.    Bảo lãnh cho em bé sinh vào tháng 6/2013

Diện bảo lãnh F2A là diện bảo lãnh cho vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân. Do đó, về nguyên tắc bạn có thể khai thêm tên em bé vào hồ sơ bảo lãnh của mình, cùng với các Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa chồng bạn, bạn và em bé. Đồng thời, bạn cũng có thể khai riêng hồ sơ bảo lãnh cho em bé (người bảo lãnh là chồng bạn). Lưu ý là nếu chồng bạn nhập tịch Hoa Kỳ, thì con của bạn bắt buộc phải có một hồ sơ riêng. Bạn hãy tham khảo thông tin tại địa chỉ: http://vietnamese.hochiminh.usconsulate.gov/vi/immigrant-visas.html để chuẩn bị hồ sơ cho con mình.

Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội


Các tin khác

Tin tiêu điểm