Kiều bào hỏi – Luật sư trả lời (3)
Câu hỏi 3: Tôi là Việt kiều định cư tại Canada muốn gửi quà biếu, quà tặng cho thân nhân trong nước. Xin cho biết các quy định của Chính phủ Việt Nam về quà tặng, quà biếu nhập khẩu vào Việt Nam?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 49 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, quà biếu/tặng nhập khẩu phải chịu sự quản lý nhà nước về hải quan.
Căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, sửa đổi bởi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 thì người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng quà biếu, tặng. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa là quà biếu tặng nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại các Điểm a, b, đ, e, h Khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, gồm:
- Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC;
- Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
- Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu;
- Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu: 01 bản chính.
- Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
- Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy.
Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Về định mức miễn thuế đối với hàng hóa là quà biếu, tặng nhập khẩu vào Việt Nam:
Khoản 19 Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng 2008 quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm: quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ.
Khoản 2 Điều 16 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu số2016 quy định: quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu.
Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 quy định: “Quà biếu, quà tặng được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật”.
Định mức miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu, quà tặng được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP như sau: “Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm”; “Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo tại Phụ lục IV Nghị định nàycó trị giá hải quan không vượt quá 10 triệu đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm”.
Theo Khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP) quy định thủ tục miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà biếu, quà tặng thì người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định. Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
LS Giang Hồng Thanh – VPLS Giang Thanh
________________________________________
(Câu trả lời do các Luật sư cung cấp)