Bún cá Kiên Giang
|
"Ai về Rạch Giá, Kiên Giang
Ăn tô bún cá chứa chan tình người”
Bún cá Kiên Giang đã được thực khách biết đến từ lâu nhưng chẳng biết nó có từ bao giờ và ai đã đặt tên cho nó, hỏi những thế hệ trước được biết thì nó có từ khi họ còn rất trẻ và nghe ai cũng gọi như thế riết rồi gọi theo. Có lẽ người dân quê tôi không tự đặt tên cho nó mà do những du khách viếng thăm Kiên Giang tình cờ được thưởng thức món bún cá đặc biệt này, để dễ nhớ nên đặt cho nó một cái tên gắn liền với địa danh nơi đây và sau này có dịp sẽ giới thiệu cho bè bạn.
Đây cũng là món mẹ thường nấu để tiễn đưa các anh chị ra phố nhập học hay những lúc gia đình sum họp. Lần nào chuẩn bị nấu bún mẹ đều chọn những con cá lóc đồng to, còn sống, bụng căng trứng. Cá cạo vẩy, rửa sạch cắt thành ba khúc đầu, mình và đuôi. Đầu cá được cắt khéo rời khỏi khúc mình nhưng còn dính nguyên bộ lòng đem hấp cách thủy sao cho nước ngọt của cá chảy xuống nồi nước lèo bên dưới, cá chín vớt ra bẻ từng miếng trắng phau. Mấy chị khéo tay hơn thì đỡ mẹ rửa sạch, lột vỏ, bỏ đầu những con tép biển to rồi ướp chút muối, mắm nhĩ Phú Quốc, một ít tiêu, tỏi... Sau đó đặt chảo lên bếp, phi tỏi mỡ cho thơm, bỏ tép vào rim nhỏ lửa để tép săn lại, cuộn tròn vàng ươm, thơm lừng, cho ra tô để nguội. Còn tôi chỉ được nhặt giá, rau răm, húng thơm...và thái bắp chuối để ăn kèm. Nồi nước lèo mẹ nêm cho vừa ăn, đánh trứng cá tơi ra, cho vào nồi nước, trứng nổi lên vàng tươi trông thật đẹp mắt, để nước thêm ngọt mẹ không dùng xương hay nước dừa vì sẽ mất mùi đặc trưng của bún cá nên nướng con khô mực vừa phải, rồi xé nhỏ bỏ vào. Cho bún vào tô nhúng qua nước lèo để sợi bún nóng lên, khi đó mới cho cá và tép lên trên, múc nước lèo ngập bún, rắc thêm ít hành lá, cho rau lên trên, thêm ít dấm kiệu, dấm ớt, mắm... Ôi thôi, cái ngọt của nước lèo, cái bùi của cá, vị béo của tôm, hấp dẫn của rau mới hấp dẫn làm sao!
Giờ đây, bún cá Kiên Giang trở nên thân quen đến độ người ta còn nhờ nó để tỏ tình như "Chai rượu, miếng trầu em hầu Tía, Má. Nấu tô bún cá đặng lấy lòng anh”.
Cẩm Vân (ĐĐK)