Tin mới nhất
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Giải đáp thắc mắc về vấn đề hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Hỏi: Chồng tôi mang quốc tịch Việt Nam và hiện đang sống tại Đức. Cách đây 3 năm, chồng tôi đã có quyết định ly hôn với người vợ cũ tại Đức (trước đây họ kết hôn ở Việt Nam)...

Đến nay, chồng tôi đã về Việt Nam 1 lần. Chúng tôi đang làm thủ tục để đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp Việt Nam.

Vậy chồng tôi phải xin những giấy tờ gì tại Đức và Việt Nam để hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam?

Trả lời:

Người mà bạn sắp kết hôn là người Việt Nam đang sống ở nước ngoài. Theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (“Nghị định số 68/2002/NĐ-CP”) thì thẩm quyền đăng ký kết hôn của hai bạn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi bạn thường trú. Để được đăng ký kết hôn, hai bạn phải nộp hồ sơ lên Sở Tư pháp nơi bạn thường trú.

Hồ sơ đăng ký kết hôn phải có Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định và những giấy tờ sau (Điều 13 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP; Điều 1 Nghị định số  69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số  68/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài):

1. Đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài:

  1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cơ quan có thẩm quyền ở Đức chưa quá 06 tháng (tính đến ngày nhận hồ sơ) xác nhận người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trong trường hợp pháp luật Đức không quy định việc xác nhận vào Tờ khai hoặc cấp loại giấy này thì có thể thay thế bằng việc xác nhận lời tuyên thệ của đương sự về việc không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật nước đó;
  2. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình;
  3. Bản sao có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;
  4. Bản sao Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú;
  5. Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;

Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ;

  1. Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định.

2. Đối với công dân Việt Nam ở trong nước:

  1. Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
  2. Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa tâm thần của Việt Nam cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
  3. Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn.
  4. Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định.

Hồ sơ được lập thành 02 bộ. Khi nộp hồ sơ bạn chồng phải có mặt và xuất trình chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, trường hợp chồng bạn không có mặt phải có giấy ủy quyền có chứng thực cho bạn nộp hồ sơ.

Thời hạn giải quyết hồ sơ của bạn là 30 ngày, trường hợp phải xác minh hồ sơ thì kéo dài thêm 20 ngày nữa.Trong thời hạn 20 ngày, khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện phỏng vấn để kiểm tra làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.

Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội


Các tin khác

noData
Không có dữ liệu

Tin tiêu điểm