A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Về Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23.06.2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (phần liên quan đến quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài)

LTS: Ngày 23.06.2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 71/2010/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08.08.2010) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở năm 2005 và Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai, trong đó có phần liên quan đến quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Chương V). Tạp chí Quê Hương đã có bài giới thiệu. Đây là vấn đề được dư luận quan tâm từ nhiều năm nay. Trong một thời gian ngắn, rất nhiều bạn đọc ở ngoài nước và ở trong nước đã đề nghị giải thích chi tiết những quy định quan trọng này. Sau khi tham khảo ý kiến của các cơ quan chức năng, tạp chí Quê Hương xin diễn giải bằng ngôn ngữ triển khai trên thực tế các nội dung liên quan đến kiều bào.

Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc giải quyết các vướng mắc của bà con kiều bào khi mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo bà con kiều bào mong muốn được trở về quê hương để công hiến và xây dựng đất nước. Nghị định đã bổ sung, sửa đổi và làm rõ nhiều vấn đề, trong đó quan trọng nhất là mở rộng đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và quy định rõ các điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nghị định cũng quy định cụ thể các loại giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, quy định về trình tự, thủ tục và nơi tiếp nhận xử lý các loại giấy tờ này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho bà con kiều bào.

Những nội dung cơ bản

Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy định cụ thể các đối tượng, điều kiện, giấy tờ để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

a. Về đối tượng

- Đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở như người Việt Nam trong nước (không hạn chế về số lượng) bao gồm:

+ Người có quốc tịch Việt Nam (bao gồm người mang hộ chiếu Việt Nam và người mang hộ chiếu nước ngoài nhưng có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam)

+ Người gốc Việt Nam thuộc các diện: người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

- Đối tượng chỉ được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại VN là người có gốc Việt Nam nhưng không thuộc các diện nêu trên và có Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

b. Về giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:

- Đối với người mang hộ chiếu Việt Nam thì hộ chiếu Việt Nam phải còn giá trị kèm theo sổ tạm trú hoặc xác nhận đăng ký tạm trú của công an phường, xã nơi người đó cư trú.

- Đối với công dân Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài thì hộ chiếu nước ngoài phải còn hạn kèm theo giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam và thẻ tạm trú hoặc dấu đóng vào hộ chiếu chứng nhận được tạm trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam.

- Đối với người gốc Việt Nam thuộc diện được sở hữu nhiều nhà ở tại Việt Nam thì hộ chiếu nước ngoài còn hạn kèm theo giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, giấy tờ chứng minh thuộc diện được sở hữu nhiều nhà ở (như giấy chứng nhận đầu tư, người có công, nhà văn hoá – khoa học, người có kỹ năng đặc biệt, người kết hôn với công dân Việt Nam ở trong nước) và có thẻ tạm trú hoặc dấu đóng vào hộ chiếu chứng nhận được tạm trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam.

- Đối với người gốc Việt Nam thuộc diện chỉ được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam thì hộ chiếu nước ngoài còn hạn kèm theo giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, giấy miễn thị thực và thẻ tạm trú hoặc dấu đóng vào hộ chiếu chứng nhận được tạm trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam.

 Một số vấn đê cần lưu ý

- Điểm mới của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như người Việt Nam ở trong nước (nhiều nhà ở) đã được mở rộng hơn so với quy định trước đây (Nghị định 81/2001/NĐ-CP, Luật Nhà ở năm 2005 và Nghị định 90/2006/NĐ-CP). Các đối tượng mới được mở rộng là: người có quốc tịch Việt Nam, người có kỹ năng đặc biệt, người kết hôn với công dân Việt Nam ở trong nước. Đối tượng người có gốc Việt Nam thuộc diện nhà văn hoá – khoa học cũng có thuận lợi hơn trong việc xác nhận giấy tờ (chỉ cần Thủ trưởng cấp trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu mời; trước đây là cấp bộ, UBND tỉnh).

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam có hầu hết các quyền như người Việt Nam ở trong nước (kể cả cho thuê và uỷ quyền quản lý nhà ở, được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở thương mại đối với những khu vực được phép bán nền), nhưng không có quyền bảo lãnh và góp vốn bằng nhà ở.

- Nghị định 71/2010/NĐ-CP không quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà chỉ quy định giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện người Việt Nam ở nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam. Do vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua nhà tại Việt Nam ngoài các giấy tờ quy định tại Nghị định 71 còn cần có các giấy tờ, thủ tục quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19.10.2009 (xin tham khảo tại Cổng thông tin điện tử của Chính phủ http://www.chinhphu.vn).


Các tin khác

Tin tiêu điểm