A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Sổ tay hỏi - đáp pháp luật: Cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (7)

* Hỏi: Cha mẹ tôi là người Việt Nam, đã thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước ngoài. Tôi sinh ra và lớn lên ở nước ngoài, mang quốc tịch nước ngoài. Thời gian hiện tại, cha mẹ tôi thường về Việt Nam để chăm sóc ông bà tôi là công dân Việt Nam. Cha mẹ và tôi muốn được cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để mua nhà ở tại Việt Nam và thừa kế di sản là bất động sản của ông bà tôi. Xin hỏi các thủ tục xin cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài cho cha mẹ tôi.

* Trả lời:

- Khoản 4 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định: “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.

- Mục 3 Chương IV (Điều 32 và Điều 33) Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.

Theo đó, thủ tục để cấp Giấy xác nhận người gốc Việt Nam được tiến hành cụ thể như sau:

1. Về nơi nhận hồ sơ: người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam nộp hồ sơ tại một trong các cơ quan sau:

- Sở Tư pháp nơi người đó cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ.

- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi người đó cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ.

- Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc Bộ Ngoại giao.

2. Hồ sơ cần nộp:

- Tờ khai đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng;

+ Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Giấy tờ được cấp trước đây để chứng minh người đó đã từng có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ để chứng minh khi sinh ra người đó có cha mẹ hoặc ông bà nội, ông bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam.

Trường hợp không có bất kỳ giấy tờ nào nêu trên thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể nộp bản sao giấy tờ về nhân thân, quốc tịch, hộ tịch do chế độ cũ ở miền Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975; giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956; giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam.

3. Trình tự giải quyết:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thông tin trong hồ sơ với giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và đối chiếu với cơ sở dữ liệu, tài liệu liên quan đến quốc tịch. Nếu thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.

Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.

Vụ Pháp chế Thanh tra
Ủy ban Nhà nước về NVNONN


Các tin khác

Tin tiêu điểm