Tin mới nhất
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Giải đáp thắc mắc về việc nhập cảnh vào Việt Nam

* Hỏi: Tôi có chị gái lấy chồng Trung Quốc, hiện đang sống tại Bằng Tường - Quảng Tây. Do lúc lấy chồng không có một chút thủ tục giấy tờ gì, chỉ biết theo chồng về Trung Quốc sống, hiện đã sinh được 2 con, nên giờ muốn đi lại về VN chơi lại không có giấy tờ gì để được qua cửa khẩu một cách hợp pháp. Vậy cho tôi hỏi trường hợp của chị tôi như vậy có làm được hộ chiếu để được đi lại thuận tiện được không? Thủ tục làm ở đâu? Thời gian bao lâu? Chị tôi hiện vẫn giữ chứng minh thư nhân dân bản gốc.

* Trả lời:

Để có thể nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam, chị của bạn cần thực hiện một trong hai cách sau (i) xin cấp hộ chiếu Việt Nam hoặc (ii) hộ chiếu Trung Quốc và giấy miễn thị thực:

1. Hộ chiếu Việt Nam

Thứ nhất, chị của bạn vẫn là công dân Việt Nam. Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, chị của bạn chỉ có thể bị mất quốc tịch Việt Nam khi:

  1. Được thôi quốc tịch Việt Nam; hoặc
  2. Bị tước quốc tịch Việt Nam

Theo thông tin mà bạn cung cấp, kể từ khi sinh sống tại Trung Quốc, chị của bạn vẫn chưa làm thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam và cũng không có quyết định tước quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước nên chị của bạn vẫn còn quốc tịch Việt Nam.

Thứ hai, theo Điều 34 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (Luật XNCVN 2019), công dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng. Do vậy, chị của bạn có thể xin cấp hộ chiếu phổ thông của Việt Nam và sử dụng để nhập cảnh hợp pháp.

Để được cấp hộ chiếu, chị của bạn có thể liên hệ với Đại sứ quán Việt Nam tại Bắc Kinh hoặc một trong các Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Trung Quốc làm hồ sơ xin cấp hộ chiếu lần đầu (khoản 2, Điều 16 Luật XNCVN 2019). Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Xử lý hành vi xuất cảnh trái phép

Do trước đây, chị của bạn đã xuất cảnh trái phép ra khỏi Việt Nam khi chưa có giấy tờ xuất nhập cảnh và được sự cho phép của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nên hành vi của chị bạn đã vi phạm quy định pháp luật Việt Nam. Theo điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, hành vi xuất cảnh trái phép của chị bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 3 triệu đến 5 triệu đồng.

Sau khi chị của bạn chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì việc cấp hộ chiếu cho chị của bạn sẽ được thực hiện (theo khoản 1, Điều 21 Luật XNCVN 2019).

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp hộ chiếu:

Hồ sơ này gồm có:

  1. 01 tờ khai theo mẫu X02 (kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2013/TTLT/BCA-BNG sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT/BCA-BNG hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài);
  2. 02 ảnh mới chụp, cỡ 4 x 6cm, phông nền màu trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu;
  3. Bản sao hoặc bản chụp (kèm bản chính để đối chiếu) chứng minh nhân dân Việt Nam. Chứng minh nhân dân nếu đã hết giá trị (15 năm) hoặc không có ảnh thì chỉ dùng tham khảo để làm căn cứ cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành.

Nếu hồ sơ hợp lệ, Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán sẽ trả kết quả cấp hộ chiếu cho chị của bạn trong thời hạn 05 ngày làm việc, trừ trường hợp cần xác minh nhân thân thì thời hạn được kéo dài nhưng không quá 45 ngày làm việc (điểm b, khoản 1, Điều 2 Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT/BCA-BNG hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành ở nước ngoài).

Lệ phí cấp hộ chiếu lần đầu: 70 USD/quyển (theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 264/2016/TT-BTCquy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài).

2. Hộ chiếu Trung Quốc và giấy miễn thị thực

Nếu chị của bạn có đủ điều kiện để được cấp hộ chiếu Trung Quốc theo pháp luật Trung Quốc, chị có thể dùng hộ chiếu Trung Quốc để nhập cảnh vào Việt Nam với tư cách là người nước ngoài. Bạn cần tham khảo thêm các quy định cụ thể của pháp luật Trung Quốc về điều kiện cấp hộ chiếu Trung Quốc cho chị của bạn.

Do là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nên chị sẽ được miễn thị thực (visa) khi nhập cảnh vào Việt Nam (khoản 1, Điều 2 Nghị định 82/2015/NĐ-CP quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam (Nghị định 82/2015/NĐ-CP)). Sau khi có hộ chiếu Trung Quốc, chị cần xin thêm giấy miễn thị thực tại Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Trung Quốc. Hồ sơ gồm có:

  1. Hộ chiếu Trung Quốc;
  2. Tờ khai đề nghị cấp giấy miễn thị thực kèm theo 02 ảnh;
  3. Chứng minh nhân dân Việt Nam bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu.

Nếu hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc, chị sẽ được cấp giấy miễn thị thực. Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu Trung Quốc của chị ít nhất 06 tháng.

Lệ phí cấp giấy miễn thị thực theo Nghị định 82/2015/NĐ-CP:

+ Cấp lần đầu: 20 USD/người

+ Cấp lần thứ 2 trở đi: 10 USD/người

Chúc bạn thành công!

Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội


Các tin khác

Tin tiêu điểm